
Bài viết Các dạng toán lớp 5 về tỉ số phần trăm cơ bản và nâng cao kèm đáp án PDF dưới đây sẽ tổng hợp lại các dạng bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến nâng cao, kèm lời giải chi tiết để các em học sinh tham khảo.
Đặc biệt, phần đáp án được biên soạn dưới dạng PDF để các em có thể tải về và tiện theo dõi mọi lúc, mọi nơi.
Mời các em tham khảo!
1. Lý thuyết về bài toán tỉ số phần trăm lớp 5
1.1 Các bài toán cơ bản về tỉ số
a) Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số
Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số a và b, ta làm như sau:
- Tìm thương của a và b.
- Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
b) Dạng 2: Tìm giá trị phần trăm của một số cho trước
Muốn tìm n% của số A, ta lấy A nhân với n% hay lấy A nhân với n/100.
c) Dạng 3: Tìm một số biết một giá trị phần trăm của số đó
Tìm một số biết n% của số đó bằng A, ta lấy A chia n% hay lấy A chia cho n/100.

2.2 Bài toán “Hai tỉ số”
a) Dạng bài
Trong bài toán tìm 2 số khi biết 2 tỉ số, ta thường gặp hoặc biến đổi để đưa về các dạng sau: Hai tỉ số có tổng không đổi, hai tỉ số có hiệu không đổi hoặc đơn giản hơn là 1 trong 2 đại lượng của đề bài là đại lượng không đổi. Khi đó, ta lấy đại lượng không đổi làm đơn vị để tính toán, so sánh.
b) Phương pháp
Trong bài toán hai tỉ số có 2 thành phần A và B.
- Bước 1: Xác định đại lượng nào của bài toán là không đổi: Tổng của A và B, hiệu của A và B hay là chính 1 trong 2 thành phần A hoặc B.
- Bước 2: So sánh tỉ số của A (hoặc B) với đại lượng không đối đã tìm ở bước 1
- Buớc 3: Tính xem lượng thêm hoặc bớt ở A (hoặc B) ứng với bao nhiêu phần của đại lượng không đổi, từ đó tìm ra đại lượng không đổi rồi đưa về bài toán cơ bản.
2. Các dạng toán lớp 5 cơ bản và nâng cao về tỉ số phần trăm
2.1 Các dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm
Các dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm lớp 5 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
2.1.1 Tính tỉ số phần trăm của một số:
Ví dụ: Tính 25% của 200.
Giải:
25% của 200 được tính bằng:
200 x (25/100) = 200 x 0.25 = 50
Đáp án: 25% của 200 là 50.
2.1.2 Tìm một số khi biết tỉ số phần trăm của nó
Ví dụ: Một số là 20% của 400. Hãy tìm số đó.
Giải:
Số đó = 400 x (20/100) = 400 x 0.2 = 80
Đáp án: Số đó là 80.
2.1.3 Bài toán tăng hoặc giảm giá trị theo tỉ số phần trăm
Ví dụ: Giá của một món hàng là 500.000 đồng, giảm giá 20%. Giá sau khi giảm là bao nhiêu?
Giải:
20% của 500.000 đồng là:
500.000 x (20/100) = 500.000 x 0.2 = 100.000 đồng.
Giá sau khi giảm là:
500.000 – 100.000 = 400.000 đồng
Đáp án: 400.000 đồng.
2.1.4 Bài toán so sánh và chuyển đổi giữa tỉ số phần trăm và số thập phân, phân số
Ví dụ: Chuyển đổi 0,25 thành phần trăm hoặc 1/4 thành phần trăm.
Giải:
+ Chuyển 0.25 thành phần trăm:
0.25 x 100 = 25%
+ Chuyển ¼ thành phần trăm:
¼ x 100 = ¼ x 100/1 = 100/4 = 25%
Đáp án: 0.25 và ¼ đều tương đương với 25%.
2.1.5 Tìm tỉ số phần trăm giữa hai số
Ví dụ: Một lớp có 40 học sinh, trong đó 16 học sinh là nữ. Hỏi tỉ lệ phần trăm học sinh nữ so với cả lớp.
Giải:
Tỉ lệ phần trăm học sinh nữ so với cả lớp là:
16/40 x 100 = 0.4 x 100 = 40%
Đáp án: Tỉ lệ phần trăm học sinh nữ là 40%.
2.1.6 Bài toán về lãi suất hoặc tăng trưởng
Ví dụ: Một số tiền gửi tiết kiệm 1.000.000 đồng, lãi suất 5% mỗi năm. Tính số tiền lãi sau 1 năm.
Giải:
Số tiền lãi sau 1 năm là:
1.000.000 x 5/100 = 1.000.000 x 0.05 = 50.000 đồng
Đáp án: Số tiền lãi sau 1 năm là 50.000 đồng.
2.1.7 Bài toán về hỗn hợp và pha chế liên quan đến tỉ số phần trăm
Ví dụ: Một dung dịch muối có nồng độ 10% chứa 200ml. Tính lượng muối trong dung dịch.
Giải:
Lượng muối trong dung dịch là:
200 x 10/100 = 200 x 0.1 = 20 ml
Đáp án: Lượng muối trong dung dịch là 20ml.
2.2 Các dạng toán nâng cao về tỉ số phần trăm
2.2.1 Dạng toán hai tỉ số có “tổng” không đổi
Ví dụ:
Bài 1. Một tủ sách có hai ngăn. Số sách ở ngăn dưới gấp 3 lần số sách ngăn trên. Nếu chuyển 10 quyển sách ở ngăn trên xuống ngăn dưới thì số sách ngăn dưới gấp 7 lần số sách ngăn trên. Tính số sách mỗi ngăn lúc đầu.
Bài 2. Lúc đầu số vịt dưới ao nhiều gấp 5 lần số vịt trên bờ. Nhưng sau khi có 3 con vịt từ trên bờ nhảy xuống ao bơi lội thì số vịt duỗi ao nhiều gấp 8 lần số vịt trên bờ. Hỏi cả đàn có bao nhiêu con?
2.2.2 Dạng toán hai tỉ số có "hiệu" không đổi
Bài 3. Hồng và Lan cùng hái hoa, biết số hoa của Lan bằng 3/5 số hoa của Hồng. Sau khi hai bạn cùng hái thêm 15 bông, lúc này số hoa của Lan bằng 9/13 số hoa của Hồng. Tính số hoa của mỗi bạn lúc đầu.
Bài 4. Năm nay tuổi bố gấp 3 lần tuổi con. 12 năm trước, tuổi bố gấp 7 lần tuổi con. Tính tuổi hiện nay của mỗi người.
Bài 5. Có hai ngăn sách. Lúc đầu số sách ngăn I bằng 7/3 số sách ngăn II. Người ta chuyển thêm vào hai ngăn mỗi ngăn 40 cuốn sách. Khi đó số sách ngăn II bằng 17/29 số sách ngăn I. Hỏi lúc này hai ngăn có tất cả bao nhiêu cuốn sách?
Bài 6. Hiện nay tuổi con bằng 1/6 tuổi bố. Sau 10 năm nữa tuổi con bằng 8/3 tuổi bố. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.
2.2.3 Dạng toán hai tỉ số có tổng, hiệu thay đổi nhưng “1 đại lượng” không đổi
Bài 7. Đầu năm, lớp 5A có số học sinh nam bằng 3/4 số học sinh nữ. Đến giữa năm, có thêm 3 học sinh nam chuyển vào nên số học sinh nam lúc này bằng 9/10 số học sinh nữ. Tính tổng số học sinh lúc đầu năm.
Bài 8. Một giá sách gồm hai ngăn: Số sách ngăn dưới bằng 6/5 số sách ngăn trên. Nếu xếp 15 quyển sách mới mua vào ngăn trên thì lúc đỏ số sách ở ngăn dưới bằng 12/11số sách ngăn trên. Hỏi lúc đầu mỗi ngăn có bao nhiêu quyển sách?
Bài 9. Nhà em có số gà mái nhiều gấp 6 lần số gà trống. Sau đó mua thêm 5 con gà trống nữa nên bây giờ số gà trống bằng 1/4 số gà mái. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu con gà mái, bao nhiêu con gà trống?
Bài 10. Một cửa hàng nhập về một số xe máy. Người bán hàng lấy ra trưng bày để bán 1/8 số xe nhập về, số xe còn lại bỏ trong kho. Sau khi bán 3 chiếc xe ở quầy trưng bày thì người chủ quầy nhận thấy số xe ở trong kho nhiều gấp 10 lần số xe còn lại ở quầy trưng bày xe. Hỏi cửa hàng lúc đầu nhập về bao nhiêu chiếc xe máy ?
2.2.4 Dạng toán hai tỉ số không xác định được thành phần không đổi
Bài 11. Một người có số gà nhiều gấp 7 lần số vịt. Sau đó người ấy nuôi thêm 200 con gà và 900 con vịt nữa nên số gà lúc này bằng 9/10 số vịt. Hỏi lúc đầu người ấy nuôi mỗi loại bao nhiêu con?
Bài 12. Một hiệu sách có số sách giáo khoa bằng 2/5 số sách tham khảo. Sau đó, do nhập về 50 quyển sách giáo khoa và bán đi 100 quyển sách tham khảo nên lúc này số sách giáo khoa bằng 5/8 số sách tham khảo. Hỏi lúc đầu cửa hàng có bao nhiêu quyển sách mỗi loại?
Hi vọng "Các dạng toán lớp 5 về tỉ số phần trăm cơ bản và nâng cao kèm đáp án PDF" ở trên đã giúp các em học sinh lớp 5 hệ thống lại kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn khi làm các bài toán về tỉ lệ phần trăm cũng như đạt điểm số cao hơn trong các bài thi và bài kiểm tra trên lớp.
Các bài tập và đáp án này cũng có sẵn trong cuốn 250+ bài toán chọn lọc lớp 5 đang được rất nhiều bạn mua về để ôn thi chuyển cấp. Các em hãy nhanh tay sở hữu để tham khảo được thêm nhiều dạng toán nữa nhé!
| Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1EnnjMiJ4MNEGPFR-Ar9WSRiPIzcLcBaQ/view
| Link đặt mua sách: https://shopmcbooks.com/products/250-bai-toan-chon-loc-lop-5
Thông tin liên hệ
Điện thoại: 0986066630
Email: marketing@mcbooks.vn
Trang web: ShopMCbooks
Fanpage: https://www.facebook.com/mcbooksvn